BỆNH HỌC

VIÊM MẠCH

 

1.ĐỊNH NGHĨA

Viêm mạch (vasculitis) là một tình trạng viêm các mạch máu, gây ra những thay đổi tại thành mạch như dày lên, làm suy yếu, thu hẹp và sẹo.

Có rất nhiều loại viêm mạch. Một số hình thức xảy ra chỉ một thời gian ngắn (cấp tính), trong khi có những loại lại kéo lâu dài (mãn tính). Viêm mạch có thể cả tĩnh mạch, động mạch và mao mạch, chúng có thể gây tổn hại nghiêm trọng tới các mô và cơ quan do không đủ máu tưới. Tình trạng thiếu máu này có thể dẫn đến tổn thương cơ quan và mô, thậm chí là tử vong.

Viêm mạch có thể ảnh hưởng đến bất cứ ai, giới, dân tộc, địa giới. Một số hình thức của viêm mạch có thể tợ được cải thiện, một số khác đòi hỏi phải điều trị - thường phải dùng thuốc trong một thời gian nhất định.

 

2.TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

Triệu chứng chung gồm sốt, mệt mỏi, chán ăn, sút cân, đau cơ và khớp, yếu và liệt. Mỗi loại viêm mạch có thể gây những triệu chứng đặc hiệu, như:

Hội chứng Behcet gây viêm động mạch và tĩnh mạch:  Thường xảy ra ở lứa tuổi 20-30. Triệu chứng gồm loét miệng và đường sinh dục, viêm mắt và tổn thương giống trứng cá trên da.

Bệnh Buerger:  gây viêm và huyết khối ở các mạch máu ở tay và chân. Triệu chứng gồm đau bàn tay, cánh tay, bàn chân và cẳng chân và loét ở đầu ngón chân ngón tay.

Hội chứng Churg-Strauss: chủ yếu ảnh hưởng đến các mạch máu trong phổi, thường kèm theo hen, dị ứng và tăng bạch cầu ái toan.

Cryoglobulinemia: Tình trạng này thường liên quan đến viêm gan C. Triệu chứng bao gồm phát ban xuất huyết vùng thấp, viêm khớp, suy nhược và tổn hại thần kinh (neuropathy).

Viêm mạch tế bào khổng lồ (Giant cell arteritis): thường xảy ra ở người trên 50 tuổi, viêm các động mạch ở cổ, chi trên, tay và hay gặp nhất là ở vùng thái dương. Bệnh có thể gây đau đầu, đau hàm, nhìn mờ hoặc nhìn đôi, thậm chí là mù.

Ban xuất huyết Henoch-Schonlein (Henoch-Schonlein purpura): do viêm các mạch máu ở da, khớp, ruột và thận. Triệu chứng gồm đau bụng, có máu trong nước tiểu hoặc trong phân, đau khớp và ban xuất huyết ở vùng mông, cẳng chân và bàn chân.

Viêm mạch quá mẫn (Hypersensitivity vasculitis):  xảy ra ở các mạch máu nhỏ ở da, chủ yếu do dị ứng với thuốc hoặc nhiễm trùng.

Bệnh Kawasaki:  hay gặp nhất ở trẻ dưới 5 tuổi, triệu chứng gồm sốt, phát ban trên da và viêm mắt.

Viêm nhiều mạch vi thể (Vi polyangiitis): xảy ra ở các mạch máu nhỏ của thận, phổi và da. Triệu chứng gồm ban xuất huyết, viêm thận tiểu cầu và xuất huyết phổi.

Viêm nút động mạch (Polyarteritis nodosa): xảy ra ở các động mạch kích thước nhỏ và vừa ở nhiều nơi của cơ thể. Triệu chứng gồm ban xuất huyết, loét da, đau cơ và khớp, đau bụng và huyết áp cao.

Viêm động mạch Takayasu: xảy ra ở những động mạch lớn nhất của cơ thể như động mạch chủ, triệu chứng gồm đau lưng, yếu hạơc đau khi cử động tay, mạch giảm hoặc mất, choáng váng, đau đầu và rối loạn thị lực.

Bệnh u hạt Wegener (Granulomatosis with polyangiitis): gây viêm các mạch máu ở đường hô hấp trên, phổi và thận. Triệu chứng gồm khó thở, đau và gnạt mũi, chảy máu cam và loét trong mũi.

3.NGUYÊN NHÂN

Viêm mạch không rõ nguyên nhân (primary vasculitis): Đối với nhiều hình thức viêm mạch, nguyên nhân không được tìm thấy, được gọi là viêm mạch nguyên phát.

Viêm mạch xảy ra do một bệnh khác (secondary vasculitis): Một số hình thức viêm mạch xảy ra do một trong các nguyên nhân dưới đây, bao gồm:

  • Nhiễm trùng, ví dụ, hầu hết các trường hợp bị cryoglobulinemia là kết quả của sự lây nhiễm virus viêm gan C; polyarteritis nodosa gây ra do  nhiễm virus viêm gan B.
  • Bệnh hệ thống miễn dịch, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, lupus, xơ cứng bì.
  • Phản ứng dị ứng, như khi một phản ứng dị ứng với thuốc có thể gây viêm mạch.
  • Bệnh ung thư máu tế bào, như ung thư có tế bào máu, bao gồm cả bệnh bạch cầu và u lympho, có thể gây viêm mạch.

4.XÉT NGHIỆM VÀ CHẨN ĐOÁN

Xét nghiệm máu: gồm công thức máu, tốc độ máu lắng, đo protein phản ứng C và các kháng thể trong máu.

Xét nghiệm nước tiểu phát hiện các bất thường như có hồng cầu và tăng lượng protein trong nước tiểu, chỉ ra tổn thương ở thận.

Xét nghiệm hình ảnh: siêu âm, chụp CT, chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp mạch máu có thuốc cản quang.

Sinh thiết

5.ĐIỀU TRỊ

Corticosteroid;

Thuốc ức chế miễn dịch như: azathioprine (Imuran), cyclophosphamide (Cytoxan) để ức chế phản ứng viêm của mạch máu;

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như aspirin và ibuprofen có thể hiệu quả trong điều trị triệu chứng của một số loại viêm mạch nhẹ.

 

BS. Lương Trường Sơn.

 





Facebook
Email: dalieudongdieu@gmail.com
dalieuvietnam@gmail.com

Sơ Đồ Đường Đi

Tìm Kiếm

TỪ ĐIỂN

TÌM HIỂU DA CỦA BẠN

Liên Kết Website



BỘ Y TẾ
BỘ Y TẾ - CỤC Y TẾ DỰ PHÒNG
BV Da liễu trung ương Quy Hòa
BV Da liễu TP.HCM
BV Da liễu Trung Ương
Viện sốt rét - ký sinh trùng - côn trùng TP.HCM
Viện sốt rét - ký sinh trùng - côn trùng Quy Nhơn
Viện sốt rét - ký sinh trùng - côn trùng Trung Ương

Quảng Cáo

Liên Hệ: 0913.407.557
Quảng cáo
Quảng cáo

FACEBOOK

Số Lượng Truy Cập