NẤM SÂU RHINOSPORIDIOSIS
1. Căn nguyên và dịch tễ học
Do vi nấm Rhinosporidium seeberi gây ra. Bệnh có nhiều ở Tích Lan, Ấn Độ, Nam Mỹ, vùng Caribbean. Bệnh gặp nhiều ở trẻ em, người trẻ, là người có thời gian làm việc ở vùng ao tù, nước đọng, Nam > Nữ.
2. Lâm sàng
Bệnh cảnh viêm hạt mạn tính dẫn đến hình thành polype hay biểu hiện tăng sinh ở các màng nhầy.
Mũi: thường gặp nhất (3/4 cases), bướu rất dễ vỡ và dễ chảy máu, bề mặt sần sùi, màu hồng hay đỏ tía. Bướu nhỏ nhưng có khi to, lú ra khỏi lổ mũi.
Mắt: 14% cases, bướu ở màng nhầy kết mạc, làm cộm, sợ ánh sáng, có thể làm lộn mí.
Da: do mầm bệnh từ mũi, mắt ra da do gãi.
Một số ít thấy ở thanh quản, đầu dương vật, âm đạo, trực tràng.
3. Chẩn đoán
Không thể nuôi cấy được. Chẩn đoán dựa vào mô bệnh học và soi trực tiếp bệnh phẩm: có rất nhiều túi bào tử hình cầu rất lớn, đường kính 100-300µm, bên trong chứa rất nhiều bào tử đường kính 10-15µm.
4. Điều trị
Phẫu thuật cắt bỏ mô bị bệnh, nhưng thường hay tái phát. Hóa trị liệu không có hiệu quả.
XEM HINH ANH
BS. Lương Trường Sơn.