LƯỠI BẢN ĐỒ
(geographic tongue)
1. Dịch tễ:
Lưỡi bản đồ hay lưỡi địa lý xảy ra trong khoảng 2% dân số. Nó có thể xảy ra ở bất kỳ tuổi tác, chủng tộc hay giới tính. Tuy nhiên, nó xuất hiện phổ biến hơn ở phụ nữ và thường xuyên hơn ở người lớn, mặc dù bệnh này thường xuất hiện từ thời thơ ấu, nhưng sau đó khỏi và khi trưởng thành có thể bị trở lại.
2. Nguyên nhân?
Nguyên nhân chính xác chưa biết, nhưng các yếu tố sau đây có liên quan với điều kiện:
- Thường xảy ra phổ biến hơn ở những bệnh nhân với bệnh vảy nến, đặc biệt là bệnh vảy nến thể mủ; bệnh tiểu đường, thiếu máu, dị ứng (hen suyễn và / hoặc eczema) và căng thẳng tâm lý.
- Trong một số bệnh nhân các loại thực phẩm đặc biệt dường như là một yếu tố kích hoạt, đặc biệt là pho mát.
- Di truyền: trong một gia đình có thể có nhiều người cùng bị.
- Nội tiết tố: Biến thể với chu kỳ kinh nguyệt và khi có thai.
3. Triệu chứng và thương tổn lâm sàng:
- Lưỡi bản đồ còn được gọi là viêm lưỡi di cư lành tính bởi vì sự xuất hiện liên tục thay đổi. là bệnh ở phần niêm mạc của lưỡi . Biểu hiện chủ yếu là các chấm sữa trên sống lưỡi rụng tạm thời, có ban đỏ không định hình, vì thương tổn không có hình dạng nhất định và không giống bất cứ hình nào cho nên gọi là bản đồ hay địa lý.
- Viền thương tổn có màu vàng tro hoặc trắng , hơi gồ cao, ranh giới rõ với phần niêm mạc lưỡi lành.
- Khi lan tỏa ra xung quanh hình thành những vùng bóc rụng tương đối rộng. Lưỡi bản đồ có thể kéo dài vài tháng hoặc lâu hơn, và thường tái phát.
- Tổn thương thường giới hạn ở lưỡi nhưng đôi khi nó phát sinh ở những nơi khác trong miệng hay trên môi.
- Thường thì không có triệu chứng gì nhưng một số trường hợp có triệu chứng kích thích của lưỡi là phổ biến, đặc biệt là với thức ăn nóng hoặc cay. Sự khó chịu này có thể đến và đi theo thời gian và thường thấy rõ hơn tại một thời điểm nhất định như thời kỳ kinh nguyệt của phụ nữ và trong thời kỳ mang thai.
Xuất hiện đau rát ảnh hưởng đến ăn uống khi có bội nhiễm. thường bội nhiễm vi khuẩn thường trú ở khoang miệng hoặc nấm candida.
4. Cận lâm sàng
Mô bệnh học: dày sừng ở bờ viền và xốp bào. Ở thượng bì có sự thâm nhiễm thay đổi các tế bào lymphô và tế bào bạch cầu đa nhân trung tính, đôi khi hình thành ổ vi áp xe. Ở trung bì có thâm nhiễm viêm không đặc hiệu.
5. Điều trị
Những người thường bị tình trạng này nên tránh những thức ăn nóng hay có nhiều gia vị, tránh tiếp xúc với những thức uống có cồn. Giữ gìn vệ sinh răng miệng để tránh viêm loét kèm theo. Mặc dù là bệnh lành tính nhưng khi có triệu chứng kéo dài, gây đau hoặc khó chịu khi ăn cần đến cơ sở y tế để được khám bởi một số ít trường hợp có thể do dị ứng hoặc vảy nến gây nên.
Khó chịu có thể được điều trị với một súc miệng miệng hoặc rửa có chứa các tác nhân khử trùng và gây mê. Corticosteroids tại chỗ cũng có thể hữu ích,Triamcinolone dán nha khoa được áp dụng nhiều lần một ngày khi cần thiết.
XEM HÌNH ẢNH
Dalieudongdieu.net