BỆNH GAI ĐEN
(Acanthosis Nigricans)
Bệnh gai đen được biểu hiện bằng các đám da dày lên, nhiễm sắc tố đen, nhìn giống như một miếng vải đen nên gọi là chứng gai đen. Chủ yếu bị ở hố nách và các nếp gấp của cơ thể. Bệnh căn còn chưa rõ: có thể liên quan tới gen bệnh lý, với các bệnh nội tiết, bệnh béo phì, các khối ung thư bên trong cơ thể hoặc do một số thuốc gây nên.
Bệnh được mô tả lần đầu tiên vào năm 1889. Năm 1909, bệnh được mô tả ở 50 bệnh nhân và nghi ngờ là liên quan với những khối u ác tính trong cơ thể. Năm 1976, Kahn và cộng sự đã công bố nghiên cứu có tính chất bước ngoặt của họ và lần đầu tiên đưa ra mối liên quan giữa bệnh gai đen và kháng insulin.
Dịch tễ học
- Tần số: tỷ lệ mắc bệnh gai đen chưa được biết chính xác. Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên 1.412 trẻ em, tỷ lệ bị bệnh gai đen khoảng 7,1%.
- Chủng tộc: thường gặp ở những chủng tộc da sẫm. Những tộc người gốc La-tinh có tỷ lệ khoảng 5,5%, ở những người Mỹ Phi tỷ lệ mắc bệnh là 13,3%. Tuy nhiên, bệnh gai đen ác tính không liên quan đến chủng tộc.
- Giới tính: nam và nữ ngang nhau.
- Tuổi: Bệnh gai đen lành tính gặp ở tất cả các lứa tuổi, kể cả mới sinh nhưng thường gặp ở người lớn hơn. Bệnh gai đen ác tính thường gặp ở người cao tuổi, nhưng đã gặp những ca trẻ em bị u Wilms.
Lâm sàng:
Những mảng da mềm, tăng sắc tố, đối xứng; vị trí ở bất kỳ vùng da nào nhưng thường gặp nhất là ở những vùng nếp gấp: nách, bẹn, gáy. Vùng gáy thường gặp ở trẻ em. Âm hộ gặp ở những người tăng androgen (hyperandrogen) và béo phì.
Skin tags thường gặp ở trên và xung quanh tổn thương.
Niêm mạc cũng có thể bị tổn thương, thường gặp ở miệng, mũi, thực quản, thanh quản.
Mắt: papillomatous ở mi mắt và kết mạc.
Móng: dày móng và trắng móng.
Gai đen lành tính và ác tính không thể phân biệt được dựa vào các dấu hiệu lâm sàng.
Triệu chứng cơ năng: đôi khi có ngứa.
Cận lâm sàng: cần làm những xét nghiệm sau để chẩn đoán nguyên nhân
Đường máu
Insulin huyết tương.
Các xét nghiệm phát hiện ung thư.
Mô bệnh học.
Các týp gai đen:
Typ béo phì: đây là typ thường gặp nhất, gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, thường gặp nhất ở tuổi trưởng thành. Tổn thương phụ thuộc vào cân nặng, tổn thương có thể mất hoàn toàn khi giảm cân. Kháng insulin thường gặp ở những bệnh nhân này.
Syndromic AN: gai đen hội chứng. Gai đen liên quan đến: tăng androgen và kháng insulin hoặc bệnh nhân đái tháo đường không được kiểm soát, bệnh tự miễn (lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì, hội chứng Sjögren, viêm tuyến giáp Hashimoto).
Acral AN (acral acanthotic anomaly): bệnh gai đen đầu chi. Tổn thương dày sừng sẫm màu ở mu bàn tay, bàn chân.
Unilateral AN: bệnh gai đen 1 bên. Được cho là di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường. Tổn thương có xu hướng to dần trước khi ổn định hoặc thoái lui.
Familial AN: bệnh gai đen gia đình.
Drug-induced AN: bệnh gai đen do thuốc. Một số thuốc có thể gây bệnh gai đen (mặc dù hiếm gặp) như:nicotinic acid, insulin, corticoid toàn thân, triazinat, thuốc tránh thai đường uống, fusidic acid, methyltestosteron.
Malignant AN: bệnh gai đen ác tính. Có nhiều loại ung thư liên quan đến bệnh gai đen, trong đó thường gặp nhất là ung thư tuyến dạ dày.
Mixed-type AN: bệnh gai đen hỗn hợp. Bệnh gai đen liên quan đến nhiều yếu tố: béo phì, ung thư,...
Một số trường phái khác phân loại thành 5 týp như sau:
Týp 1: Chứng gai đen lành tính, di truyền, không liên quan với các bệnh nội tiết.
Týp 2: Chứng gai đen lành tính. Loại này có liên quan với nhiều bệnh nội tiết như bệnh tiểu đường kháng lại insulin, tình trạng tăng nội tiết tố nam, bệnh to đầu chi, bệnh Cushing, bệnh Addison, thiểu năng tuyến giáp.
Týp 3: Giả chứng gai đen. Típ này có liên quan tới bệnh béo phì. Hay gặp ở người da sẫm màu.
Týp 4: Thuốc gây nên chứng gai đen. Các loại thuốc như axit nicotinic liều cao, corticosteroid, thuốc tránh thai, hormon tăng trưởng.
Týp 5: Chứng gai đen ác tính: Biểu hiện bằng chứng gai đen ở da và ung thư ở nội tạng như ung thư dạ dày, ung thư đường tiết niệu sinh dục, hoặc bệnh hạch lympho ác tính.
Chẩn đoán phân biệt: bệnh addison, hemochromatosis, Pellagra, Becker nevus, bệnh Dowling-Degos, Hypertrophic seborrheic keratosis, Ichthyosis hystrix, nevus thượng bì thành dải, á vảy nến thể mảng, Pemphigus sùi.
Điều trị
Điều trị các bệnh liên quan (đái tháo đường, ung thư...). Điều trị bệnh gai đen theo nhu cầu thẩm mỹ.
- Thuốc bôi: retinoid.
- Toàn thân: retinoid.
- Tiểu phẫu bằngLaser và bào da.
ThS.BS. Lương Trường Sơn.