MỘT SỐ TỔN THƯƠNG DA THƯỜNG GẶP
|
Bệnh vẩy phấn hồng là bệnh sẩn vảy lành tính, nguyên nhân chưa rõ, giống như bệnh phát ban do vi rút-bệnh phát nhiều vào mùa mưa và mùa xuân. Triệu trứng gồm các ban đơn độc, đường kính khoảng 2-10cm, sau đó phát triển lớn lên, trên nền có vảy sáng, ranh giới rõ). Sau vài tuần ban phát triển 1 ban phát triển thành 2 đối xứng với bán kính từ 0,5-1,5cm. Điều trị ngứa bằng steroids tại chỗ, uống histamin, và bôi tại chỗ dung dịch menthol-phenol. Không nên uống steroids. Ban sẽ được giải quyết trong khoảng 12 tuần.
|
|
Nấm da thường do 1 trong 3 laoij nấm gây nên: Trichophyton (phổ biến nhất); Microsporum; và Epidermophyton. Nấm da ưa thích vùng da ẩm ướt. Nhiễm trùng nấm trên bề mặt thượng bì và lan rộng ra xung quanh theo chiều ly tâm. Lây nhiễm trực tiếp da qua da hoặc gián tiếp qua quần áo. Đôi khi bệnh nhân không có triệu chứng, thường thì cảm giác khó chịu, nóng ngứa. Tổn thương là mảng da hồng có vảy và phát triển tương đối nhanh. Vảy cám, vảy cứng, sẩn, mụn nước mọc dọc bờ viền tổn thương. Chẩn đoán bằng soi trực tiếp dưới kính hiển vi. Điều trị tại chỗ bằng bôi azole hoặc allylamine, điều trị toàn thân azole, griseofulvin, hoặc terbinafine.
|
|
Hăm là tình trạng nhiễm trùng da ở nếp gấp, thường do nhiễm trùng nấm candida. Nóng, ẩm, ướt, xây xước hay nơi bí không khí là điều kiện phát sinh nhiễm trùng. Thường hay gặp ở người đái tháo đường hoặc béo bệu. Vùng da hăm có cảm giác ngứa, nóng rát, kích thích. Triệu chứng: đỏ da, rỉ nước, nước, vảy, vết nứt (fissuring), mụn mủ và bọng nước xuất hiện tùy theo giai đoạn nhiễm trùng. Điều trị: phòng bội nhiễm, máy lạnh, thấm bột Johnson, che gạc. Xử dụng steroids, kháng sinh và thuốc chống nấm khi nhiễm trùng nặng.
|
|
Viêm mô tế bào (Cellulitis) là tình trạng nhiễm trùng ở trung bì và hạ bì. Mần bệnh phổ biến là lien cầu khuẩn (Streptococcus pyogenes và Staphylococcus aureus). Triệu chứng: sốt, ơn lạnh, rét run, sưng, dỏ, nóng. Viêm không có ranh giới rõ rang. Hạch ngoại vi có thể sưng đau. Điều trị: kháng sinh uống (dicloxacillin, cephalexin, clindamycin, amoxicillin/clavulanate), trường hợp nặng thì tiêm truyền kháng sinh.
|
|
Chốc (Impetigo) là tình trạng nhiễm trùng thượng bì da do nhiễm vi khuẩn gram dương. Vi khuẩn thường gặp nhất là S aureus và nhóm lien cầu tan máu beta. Triệu trứng: bọng nước hoặc không. Chốc bọng nước thường gặp hơn, triệu trứng ban đầu là dát hoặc sẩn màu đỏ (2-5 mm) sau đó xuất hiện vảy mỏng dòn tạo nên mảng, mụn mủ màu vàng bẩn. Chốc mụn nước: nội độc tố vi khuẩn làm đứt cầu nối các tế bào da vùng trung bì, tạo ra bọng nước (khoảng1 cm đường kính) trên nền da đỏ sau đó vỡ ra tạo vảy (hình trên). Xung quanh tổn thương cảm giác ngứa, đau, có khi không triệu chứng. Điều trị: uống và bôi kháng sinh tại chỗ (thường hay dung cephalosporins, penicillins, hoặc beta-lactam/beta-lactamase).
|
|
Viêm quầng (Erysipelas) là nhiễm trùng da và hạch dưới da do vi khuẩn. Vi khuẩn thường gặp là liên cầu. Thường xuất hiện sau 1 chấn thương. Nhiễm trùng nhanh chóng xâm lấn và lan rộng qua đường mạch bạch huyết. Viêm quầng bắt đầu là 1 đốm nhỏ màu hồng sau đó tiến triển thành mảng đỏ, bóng, căng, cứng (anh trên), ranh giới rõ. Trường hợp nặng, có thể xuất hiện: bọng nước, mụn nước, xuất huyết và hoại tử. Điều trị: penicillin, cephalosporin, hoặc macrolide.
|
|
Viêm nang lông (Folliculitis) là nhiễm trùng nang lông tóc tạo nên mụn mủ hay sẩn trứng cá hay u cục trên nền da đỏ. Nguyên nhân: nhiễm trùng, chấn thương, ẩm ướt, hoặc nang lông bị bít tắc. Vi khuẩn phổ biến nhất là S aureus, Pseudomonas. Bệnh nhân cảm thấy khó chịu, ngứa. Điều trị: có thể tự khỏi, nhẹ có thể dung xà bông có kháng sinh, trường hợp nặng hơn nên dung kháng sinh bôi như: dicloxacillin, a cephalosporin, or mupirocin.
|
|
Thủy đậu. 90% xuất hiện ở trẻ em dưới10 tuổi. Bệnh lây nhiễm mạnh do tiếp xúc trực tiếp hoặc qua đường thở. Vi rút xâm nhập đầu tiên vào kết mạc và niêm mạc đường rr trên. Có thể xuất hiện hạch vùng lân cận sau 2-4 ngày phát bệnh. Lâm sang biểu hiện mụn nước lõm ở giữa trên nền da đỏ và vảy (hình trên). Bệnh nhân thường có dấu hiệu kích thích hoặc ngứa tại vùng mọc mụn nước. Điều trị: bôi thuốc màu, chống ngứa bằng kem hoặc uống thuốc có histamine, acyclovir (trừ trẻ em), nếu nhiễm trùng dung them kháng sinh.
|
|
Zona (Herpes zoster hoặc shingles) gây rối loạn da và thần kinh ngoại biên do vi rút varicella-zoster virus (VZV). Lâm sàng: có triệu trứng đau rát báo trước, mụn nước căng bong trên nền da đỏ kèm theo nổi hạch vùng phụ cận. Mụn nước thường xuất hiện chỉ một bên thân thể, nếu đối xứng thì nên lưu ý đến hội chứng suy giảm miễn dịch (như HIV/AIDS).
|
|
Nấm tóc do Microsporum canis.
|
|
Héc pét (herpes simplex viruses - HSVs) là bệnh do vi rút gây nên. Lâm sàng: nhiều mụn nước nhỏ mọc thành chum trên nền da đỏ thường xuất hiện ở niêm mạc hoặc vùng da mỏng, có thể tiến triển tành vết loát nông. Điều trị: hầu hết tổn thương tự khỏi nếu không nhiễm trùng; có thể điều trị với acyclovir để giúp nhanh lành bệnh và dung kháng sinh nếu có hiện tượng nhiễm trùng.
|
|
|
U mềm lây (Molluscum contagiosum) là bệnh lây nhiễm do vi rút qua đường tiếp xúc trực tiếp qua da hoặc gián tiếp qua khăn, dụng cụn thể thao, bàn ghế,…Hầu hết bệnh nhân không có triệu trứng, có trường hợp cảm thấy ngứa, đau, khó chịu. Tổn thương là sẩn nhú mềm, lõm giữa, đường kính 2-6 mm, hoặc mọc thành từng đám (hình trên). Tổn thương có nhiều màu sắc: màu da, trắng, đục, vàng; đơn độc hay thành chum vài trăm cái; có thể dai dẳng vài năm. U mềm lây có thể điều trị bằng bôi tại chỗ kem cantharidin hoặc tretinoin; thuốc uống toàn thân như griseofulvin, cimetidine, methisazone; hoặc điều trị đốt tia lazer, đốt điện.
|
|
|
Bệnh Tay Chân Miệng (Hand-foot-and-mouth disease) do vi rút coxsackie gây nên. Lây nhiễm mạnh qua đường tiếp xúc với phân, nước bọt, nước mũi. Thời gian ủ bệnh từ 3-6 ngày. Trên vùng xuất hiện tổn thương thường được báo trước như ngứa rát khó chịu, trẻ em có thể có sốt cao. Tổn thương là những mụn nước ở mặt, đường kính 2-3 mm. Tổn thương tay, chân, ông đường kính từ 2-10 mm. Hình dạng mụn nước có thể hình tròn, oval; màu sắc có thể màu đục, vàng bẩn, xám.
|