HỞ MÓNG
(Onycholysis)
Hở móng còn gọi là ly móng (Onycholysis) là rối loạn móng thường gặp. Đặc trưng của bởi tự phát tách phiến móng khởi điểm ở bờ tự do ngoại biên và tiến triển vào trong. Ở chứng ly móng, phiến móng tách khỏi trúc hỗ cơ bản và/hoặc cả cấu trúc hỗ trợ. Ít gặp hơn là tách phiến móng bắt đầu từ móng gần gốc và lan rộng đến bờ tự do, thường thấy ở bệnh vảy nến móng (onychomadesis). Trường hợp hiếm thấy của chứng ly móng còn giữ bờ bên của móng.
1. Sinh bệnh học
Móng trong chứng ly móng thường trơn, cứng, và không có phản ứng viêm. Hở móng không phải là bệnh của nền móng, nhưng sự biến đổi màu của móng có thể xuất hiện dưới nền móng do nhiễm trùng thứ phát. Khi chứng bong móng xảy ra, thì nhiễm nấm men cũng đồng thời xuất hiện. Trường hợp nhiễm nấm nghiêm trọng, không được điều trị sẽ gây bong móng, nặng có thể dẫn đến sẹo nền móng.
2. Dich tễ và Nguyên nhân
Tần suất chưa có công bố nào, mọi dân tộc đều mắc, nữ nhiều hơn nam, mọi lứa tuổi đều bị
Các yếu tố gây hở móng có thể nội sinh, ngoại sinh, di truyền, và có thể vô căn. Chất kích thích do tiếp xúc, chấn thương, và độ ẩm là những nguyên nhân phổ biến nhất gây hở móng.
Các yếu tố nội sinh
Bệnh lý toàn thân: Amyloid và đa u tủy, Thiếu máu (thiếu sắt), Giãn phế quản, Đái tháo đường, Rối loạn chuyển hóa porphyrin, Viêm mô bào (Histiocytosis), Cường giáp, Suy giáp, Thiếu máu cục bộ (thiết bị ngoại vi, suy tuần hoàn), Bệnh phong, Lupus ban đỏ, Viêm dây thần kinh, Bệnh nứt da, Pemphigus vulgaris, Tràn dịch màng phổi, Mang thai, Viêm khớp vảy nến, Hội chứng Reiter, Sarcoidosis, Xơ cứng bì, Hội chứng móng vỏ sò, Bệnh giang mai, Hội chứng móng tay vàng
Bệnh da liễu gây hở như sau: Bệnh vẩy nến, Liken phẳng, Viêm da, Tăng tiết mồ hôi (Hyperhidrosis), Hở móng bẩm sinh (Pachonychia congenita), Khiếm khuyết ngoại bì bẩm sinh, Pemphigus vegetans, Lichen dải (Lichen striatus), Viêm da dị ứng, Bất thường bẩm sinh của móng
Rối loạn ung thư gây hở móng: Ung thư biểu mô tế bào vảy (của móng giường), Ung thư biểu mô phổi.
Yếu tố ngoại sinh
Yếu tố nghề nghiệp:
Cơ khí gây chấn thương, chấn thương nhỏ lặp đi lặp lại;
Hóa chất - viêm da tiếp xúc dị ứng từ mỹ phẩm làm móng tay (methyl methacrylate, formaldehyde 1-2%, móng tay giả, chất làm cứng, polymerized 2-ethylcyanoacrylate chất kết dính được sử dụng trong móng tay nhân tạo, móng tay sơn mài), xăng dầu, tẩy sơn, dicyanodiamide, thioglycolate, dung môi, và sulphate hydroxylamine trong tạo màu sắc.
Hóa chất - Gây dị ứng viêm da tiếp xúc từ việc tiếp xúc nhiều với móng như: nước đường, bánh kẹo/bánh, và tiếp xúc với các chất độc phá hoại (ví dụ, axít flohiđric)
Sinh học/các yếu tố vi sinh vật như sau:
Nấm da (bao gồm Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes); Nấm men (Candida); Vi khuẩn (Pseudomonas); Virus (herpes simplex)
Thuốc liên quan đến hở móng
Khi uống thuốc thường xuyên phơi nhiễm với ánh sáng mặt trời như: Nhóm Tetracycline, Psoralens, Fluoroquinolones, Chloramphenicol, Benoxaprofen, Chlorpromazine, Chlortetracycline, Demethylchlortetracycline, Doxycycline, Minocycline, Oral contraceptives, 5-Methoxypsoralen (Psoraderm 5), Aminolevulinic acid, Olanzapine, Aripiprazole, Griseofulvin.
Thuốc không liên quan đến ánh sáng mặt trời như: Doxorubicin, Mitoxantrone, Captopril, Bleomycin, 5-Fluorouracil (capecitabine), Retinoids, Tetracycline, Etoposide, Paclitaxel, Docetaxel, Hydroxylamine.
Các yếu tố khác
Hở móng bẩm sinh, Hở mong một phần di truyền, Hở móng tự phát mắc phải, hở móng di truyền xa, cấy ghép từ cơ thể lạ.
3. Cận lâm sàng
- Xét nghiệm tìm nấm
- Mô bệnh học: không điển hình, nếu có nấm thì thấy tế bào nấm qua soi trực tiếp hay nhuộm PAS.
4. Điều trị
Điều trị hở móng phụ thuộc vào nguyên nhân của nó. Loại bỏ các nguyên nhân gây ra hở móng là biện pháp tốt nhất. Bệnh nhân cần lưu ý những điều sau đây:
- Tránh chấn thương cho móng tay, và giữ cho móng tay khô.
- Tránh tiếp xúc với các chất kích thích và độ ẩm cao (quan trọng).
- Cần cắt phần bị ảnh hưởng của móng, và giữ cho các móng luôn ngắn.
- Đeo găng tay tránh ánh sáng và làm những công việc ẩm ướt.
4.1. Thuốc chống nấm: Clotrimazole, Econazole, Ketoconazole (Nizoral), Fluconazole, Itraconazole, Terbinafine.
4.2. Corticosteroids: Triamcinolone, Clobetasol (Temovate).
4.3. Kháng Pyrimidine antagonists, solution: Fluorouracil 1%.
BS Lương Trường Sơn
XEM HÌNH ẢNH LÂM SÀNG