NẤM SÂU ASPERGILLUS
1. Dịch tễ và căn nguyên
Nấm Aspergillus là một trong những chủng nấm lớn nhất, có mặt ở khắp nơi trên thế giới, có khoảng 100 loài, hiện tại có khoảng 20-30 loài gây bệnh cho người, những chủng quan trọng là A. fumigatus, A. flavus, A. niger như: A.aureus, A.flavus gây viêm da; A.niger gây viêm tai, phổi, dị ứng, hen; A.nidulans, A.versicolerr, A.terreuss gây viêm da ở chân, tay, viêm quanh móng; A.keratitis gây viêm giác mạc; đặc biệt A.fumigatus và A.flavus hay gây viêm phổi.
Nấm Aspergillus sống hoại sinh trên đất, sản sinh ra hàng tỷ bào tử bay trong không khí, người suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS, ung thư, dùng hóa liệu pháp, glucocorticoides kéo dài…) có nhiều nguy cơ mắc bệnh thể lan tràn. Bệnh có liên quan nghề nghiệp: giặt áo lông, cạo ống khói, nông dân, nuôi súc vật…
Phương thức gây bệnh của Aspergillus là đầu tiên có thể gây bệnh ở da sau đó tiến triển gây bệnh hệ thống hoặc ngược lại.
2. Triệu chứng lâm sàng:
- Da: Tổn thương là những đám đỏ, đôi khi hình thành các dát trắng bong vẩy cám như lang ben, hoặc có hình đa cung như nấm da. Trong một số trường hợp xuất hiện các gôm, sùi, áp xe hay vết loét ở da. Người bị AIDS thường hay bị A.fumigatus và A.flavus gây bệnh nấm ở da và ở đầu.
- Tai: nấm thường gây bệnh ở ống tai, ống tai sưng nề, vẩy xuất hiện nhiều, hơi ẩm, rất ngứa. Nấm có thể lan ra vành tai, hoặc lan vào trong màng nhĩ, nếu không điều trị kịp thời sẽ gây thủng màng nhĩ. Nấm Aspergillus còn gây bệnh viêm xoang.
- Mắt: Aspergillus thường gây viêm hốc mắt rối lan ra nhãn cầu gây viêm loét giác mạc, viêm kết mạc và tuyến lệ.
- Hệ thần kinh: thông qua các hốc ở mặt hay hốc sọ, nấm có thể xâm nhập vào bên trong gây viêm tiểu não, não.
- Lưỡi: bệnh lưỡi " lông đen", niêm mạc lưỡi thường có màu đen với các nhung mao đen.
- Tim: thường gây viêm màng trong tim, viêm cơ tim.
- Xương: viêm xương, viêm màng xương.
- Hệ tiết niệu: chủ yếu là gây viêm bàng quang, viêm niệu quản.
- Viêm phổi: ở phổi thường đầu tiên gây viêm phế quản với triệu chứng xuất tiết nhiều đờm, khò khè, trong dịch phế quản có nhiều tế boà nấm, bệnh nhân thường sốt, khó thở, ho, người xanh xao rối dẫn đến viêm phổi với những triệu chứng giống như lao phổi. Bệnh nhân có thể dẫn đến viêm màng phổi, viêm mủ màng phổi rồi lan sang tim. Ngoài ra nấm còn có thể phát triển trong một hang sẵn có tạo thành bướu nấm (funguns ball) ở phôỉ.
- Hen dị ứng do Aspergillus: khi hít phải bào tử trong không khí thường gây ra các triệu chứng hen phế quản dị ứng như khó thở, sốt, ho khan, sút cân, phổi có ran.
3. Xét nghiệm:
-Soi trực tiếp: Bệnh phẩm là vảy da hoặc dịch mủ, đờm..., nhỏ KOH 20%, nhuộm gram, soi dưới KHV tìm sợi tơ nấm, bào tử. Sợi tơ nấm, phân nhánh kép, góc của nhánh và sợi chính là 45 độ, có vách ngăn màu trong ± thấy những bào tử nhỏ, đường kính 3-4µm, có vỏ thô ráp, đôi khi có thể thấy bộ phận sinh bào tử của nấm. Nếu là nấm nội tạng cần sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học, nhuộm PAS, Methenamine silver.
-Nuôi cấy: môi trường Sabouraud ở nhiệt độ phòng, khuẩn lạc mọc sau 4-5 ngày, màu sắc tùy loài gây bệnh (đen, xanh, vàng, da cam, trắng. A. fumigatus cho màu xanh lá cây sẫm rồi thành xanh da trời), bao giờ cũng có viền trắng do những sợi nấm đang phát triển nhưng chưa có bào tử. Sợi tơ nấm có vách ngăn, có cuống bào tử, túi bào tử gắn những bào tử đính.
4. Chẩn đoán phân biệt:
Ở da cần chẩn đoán phân biệt với sẩn ngứa do côn trùng, viêm da mủ và các bệnh nấm da khác.
Bệnh nấm Aspergillus hệ thống cần phân biệt với các bệnh nấm blastomycosis, histoplasmosis, coccidioidomycosis...
5. Điều trị:
-Amphotericine B PIV 1mg/kg/ngày hoặc khí dung, có hiệu quả thấp.
-Itraconazole 400mg/ngày, có hiệu lực ở 62% dạng lan tràn và 44% thể bướu.
-Bướu Aspergillus: phẫu thuật cắt bỏ.
HÌNH ẢNH CỦA NẤM Aspergillus
BS. Lương Trường Sơn.